Danh Mục
1. Nguy cơ nào dẫn đến ung thư vú?
Theo BSCKI. Hoàng trung tâm, chuyên khoa Ung bướu, ung thư vú là tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính có khả năng xâm lấn xung quanh và di căn xa.
Các nhân tố nguy cơ mắc ung thư vú bao gồm một số nhân tố di truyền, tuổi cao, xúc tiếp với các chất sinh ung thư trong môi trường, hút thuốc lá, uống rượu, ít vận động, thừa cân, béo phì…
yếu tố nguy cơ cao mắc ung thư vú bao gồm tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền sử có kinh sớm (trước 12 tuổi), mãn kinh muộn (sau 55 tuổi), thẳng thớm dùng thuốc tránh thai hoặc hormone nội tiết estrogen thay thế, không sinh con hoặc sinh con muộn sau 30 tuổi….
Để giảm nguy cơ mắc ung thư vú, các chuyên gia y tế khuyên đàn bà cần có lối sống lành mạnh, có chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học và chủ động tầm soát bệnh.
Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ ung thư vú.
2. Một số biện pháp giúp ngăn ngừa ung thư vú
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, mặc dù không có cách nào kiên cố để ngăn ngừa ung thư vú nhưng có một số điều nữ giới có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh. Điều này là do một số nguyên tố nguy cơ ung thư vú có can dự đến hành vi cá nhân hoặc lối sống, cụ thể như chế độ ăn uống, hoạt động thể chất, dùng thuốc có chứa hormone…
Dưới đây là 5 cách đàn bà nên làm để giảm nguy cơ mắc ung thư vú:
Duy trì cân nặng hợp lý
Thừa cân hoặc béo phì, đặc biệt là sau khi mãn kinh làm tăng nguy cơ ung thư vú. Sau khi mãn kinh, hầu hết estrogen đến từ mô mỡ. Có nhiều mô mỡ làm tăng lượng estrogen mà cơ thể tạo ra làm tăng nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra, những nữ giới thừa cân có thiên hướng có lượng insulin cao hơn. Mức insulin cao hơn cũng có liên tưởng đến ung thư vú.
Nếu người phụ nữ đã có cân nặng khỏe mạnh nên nỗ lực duy trì mức cân nặng đó. Nếu bị thừa cân, béo phì hãy rứa giảm cân. Giảm cân có thể mang lại nhiều lợi. sức khỏe, trong đó có giảm nguy cơ ung thư vú.
Vận động cơ thể, tránh ngồi nhiều
Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hoạt động thể chất liền tù tù giúp giảm nguy cơ ung thư vú.
Hướng dẫn về chế độ ăn uống và hoạt động thể chất của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến nghị, nên dành ít nhất 150-300 phút hoạt động với cường độ vừa phải hoặc 75-150 phút hoạt động với cường độ mạnh mỗi tuần. Đạt hoặc vượt quá 300 phút là lý tưởng.
Ngoài ra, nên hạn chế các hành vi ít vận động như ngồi, nằm, xem tivi… Nhất là khi bạn dành đa số thời gian làm việc trong ngày để ngồi, việc này cần thay đổi.
thực hành chế độ ăn uống lành mạnh
thực hành chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều loại rau, các loại đậu giàu chất xơ, trái cây với nhiều màu sắc khác nhau và ngũ cốc nguyên hạt. song song tránh hoặc hạn chế thịt đỏ và thịt đã qua chế biến, đồ uống có đường, thực phẩm chế biến sẵn và các sản phẩm ngũ cốc tinh chế. Chế độ ăn uống này cung cấp các chất dinh dưỡng quan yếu giúp duy trì cân nặng hợp lý và giảm nguy cơ ung thư vú.
Tốt nhất không nên uống rượu
Uống rượu có hệ trọng đến việc tăng nguy cơ ung thư vú. Nguy cơ tăng lên theo lượng rượu tiêu thụ. đàn bà uống 1 ly rượu mỗi ngày có nguy cơ tăng nhẹ (khoảng 7% – 10%) so với những người không uống rượu, trong khi những phụ nữ uống 2 – 3 ly mỗi ngày có nguy cơ cao hơn khoảng 20%. Rượu cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các loại ung thư khác.
Thận trọng khi sử dụng biện pháp tránh thai bằng hormone và liệu pháp thay thế hormone
Một số nghiên cứu cho thấy một số loại thuốc tránh thai, thuốc tiêm và dạng cấy ghép hoặc bôi tại chỗ có dùng hormone có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.
dùng liệu pháp thay thế hormone (HRT) kết hợp estrogen và progestin làm tăng nguy cơ ung thư vú. Sự kết hợp này cũng có thể dẫn đến tăng mật độ vú, khiến việc phát hiện ung thư vú trên chụp quang tuyến vú trở nên khó khăn hơn.
Đối với những nữ giới đã cắt bỏ tử cung, dùng HRT chỉ bao gồm estrogen có thể là chọn lựa tốt hơn. Chỉ riêng estrogen không làm tăng nguy cơ ung thư vú. Tuy nhiên, những nữ giới vẫn còn tử cung sẽ có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn nếu chỉ sử dụng HRT chỉ chứa estrogen.
vì vậy, nữ giới cần được bác sĩ tham mưu cụ thể về các biện pháp kiểm soát các triệu chứng mãn kinh, bao gồm cả những rủi ro và lợi. của từng biện pháp.
Bên cạnh việc chủ động thực hành các biện pháp ngừa ung thư vú, BSCKI. Hoàng trọng tâm khuyên phụ nữ trong độ tuổi sản xuất nên tự khám vú liền và khám định kỳ tầm soát ung thư.
Đối với phụ nữ trên 40 tuổi nên tầm soát ung thư vú bằng siêu thanh tuyến vú hoặc chụp Xquang tuyến vú 1 năm/lần. phụ nữ có nhân tố nguy cơ cao mắc ung thư vú nên siêu thanh tuyến vú, chụp Xquang tuyến vú và chụp cộng hưởng từ tuyến vú 1 năm/lần.
Hoạt động thể chất thẳng tính giúp giảm nguy cơ ung thư vú.